Tiểu Bộ – Khuddhaka Nikaya

Tập III – Trưởng Lão Ni Kệ

Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Phẩm Mười Sáu

Ðại Phẩm

(LXXIII) Sumedhà (Therì. 167)

Trong thời đức Phật hiện tại, nàng sanh ở thành Mantàvatì con gái vua Konca và được đặt tên là Sumedhà. Khi nàng đến tuổi trưởng thành, cha mẹ nàng bằng lòng đểAnikaratta, vua Vàranavati xem mắt nàng. Nhưng từ lúc nhỏ, nàng quen cùng đi với các công chúa lứa tuổi nàng, và những người hầu hạ tại tinh xá Tỷ-kheo-ni để nghe các vị này thuyết pháp, và trong một thời gian dài, vì chí nguyện lúc còn nhỏ, nên nàng sợ hãi sự sanh tử luân hồi, tâm tư thiên về đời sống xuất gia, không ưa thích các dục lạc.

Khi nghe quyết định của cha mẹ và bà con, nàng nói: ‘Bổn phận của tôi không phải trong đời sống gia đình, tôi sẽ xin xuất gia’, cha mẹ và các bà con không thể khuyên nàng từ bỏ quyết định của nàng. Nàng suy nghĩ: ‘Như vậy, ta sẽ được phép xuất gia’, và cương quyết theo chí nguyện của mình nàng cắt tóc, và dùng tóc ấy, theo phương pháp các Tỷ-kheo-ni thường dùng, nàng chú tâm vào tánh bất tịnh của sắc đẹp thân xác và chứng được Sơ thiền, Khi nàng ở trong định Sơ thiền cha mẹ và bà con nàng đến phòng nàng để nói chuyện gả chồng cho nàng. Nhưng nàng khiến mọi người kể cả người hầu cận của vua đến để rước nàng về, cũng tin vào đạo pháp rồi nàng từ bỏ gia đình, đi đến tịnh xá Tỷ-kheo-ni để xuất gia.

Sau khi tu tập thiền quán, và giải thoát được chín muồi, nàng chứng quả A-la-hán với hiểu biết về nghĩa và về pháp. Rồi nghĩ đến sự thắng trận của nàng, nàng nói lên sự phấn khởi, sung sướng của nàng:

  1. Con gái vua Konca,
    Với hoàng hậu chánh ngôi,
    Tại Matavatì,
    Ðược sanh Sumedha,
    Hân hoan gắng thực hành,
    Lời dạy bậc Ðạo Sư.
  2. Giới hạnh thuyết giảng khéo,
    Nghe nhiều khéo huấn luyện,
    Theo lời đức Phật dạy,
    Nàng đến cha mẹ nàng,
    Nói rằng: ‘Thưa mẹ cha,
    Cả hai, hãy nghe con!’.
  3. Con hân hoan Niết-bàn,
    Dầu sanh hữu Chư Thiên,
    Sanh hữu ấy vô thường,
    Giá trị gì các dục,
    Trống không, vị ngọt ít,
    Còn tàn hại thời nhiều.
  4. Các dục thật cay đắng,
    Ví như nọc rắn độc,
    Kẻ ngu mới tham đắm,
    Trong các loại dục ấy.
    Những ai thọ hưởng dục,
    Trong một thời gian dài,
    Bị khổ đau địa ngục,
    Hành hạ và tàn hại.
  5. Những kẻ làm nghiệp ác,
    Những kẻ tâm trí ác,
    Bị đau đớn sầu khổ,
    Trong cảnh giới đọa xứ.
    Kẻ ngu thường không nhiếp,
    Chế ngự thân, khẩu, ý.
  6. Kẻ ngu có liệt tuệ,
    Không tư duy quyết định,
    Không ngăn chặn khổ tập,
    Khi có thời thuyết pháp,
    Không biết lo học hỏi,
    Không giác tri Thánh đế.
  7. Những sự thật, thưa mẹ,
    Phật thù thắng thuyết giảng,
    Phần lớn chúng quần sanh,
    Không hiểu sự thật ấy;
    Họ hoan hỷ tái sanh,
    Ước muốn sanh thiên giới.
  8. Sanh thiên không thường trú,
    Sanh hữu là vô thường,
    Kẻ ngu không sợ hãi,
    Luôn luôn phải tái sanh.
  9. Bị sanh bốn đọa xứ,
    Ðược sanh Thiên, Nhân giới
    Ðược chúng khó khăn thay,
    Những ai rơi đọa xứ,
    Trong cảnh giới địa ngục,
    Không có sự xuất gia.
  10. Mong cả hai cha mẹ,
    Cho con được xuất gia,
    Trong giáo pháp thuyết giảng,
    Của bậc chứng Mười lực,
    Sống thong dong nhàn hạ,
    Nỗ lực đoạn sanh tử.
  11. Sao con ưa tái sanh,
    Với thân tội lỗi này,
    Thân trống rỗng, không lõi,
    Vì mục đích đoạn diệt,
    Tham ái được tái sanh,
    Xin cho con xuất gia.
  12. Nay thời, Phật ra đời,
    Phi thời đã từ bỏ,
    Thời cơ nay đã đến,
    Cho đến trọn đời con,
    Con không làm tổn thương,
    Giới luật và Phạm hạnh.
  13. Sumedha nói vậy,
    Nàng lại thưa mẹ cha.
    Con nguyện không ăn uống,
    Khi còn là cư sĩ,
    Ở đây con sẵn sàng,
    Chờ chết đến với con.
  14. Mẹ sầu khổ, khóc than!
    Cha hoàn toàn sửng sốt,
    Họ gắng thuyết phục ta,
    Nằm dưới đất lâu dài.
  15. Này con hãy đứng dậy!
    Có gì là sầu khổ,
    Khi con được cả nước,
    Varanavati,
    Anikarata,
    Ðẹp trai, xứng đôi con.
  16. Con sẽ là hoàng hậu,
    Vợ chính Anika!
    Này con, thật khó thay!
    Ðời sống vị xuất gia,
    Giữ gìn các giới luật,
    Sống đời sống Phạm hạnh.
  17. Uy lực của vị vua,
    Tiền của và quyền thế,
    Sản nghiệp và hạnh phúc,
    Với tuổi trẻ thanh xuân!
    Hãy thọ hưởng dục lạc,
    Hãy nhận lời lấy chồng.
  18. Sumedha thưa rằng:
    Thôi đừng, sự việc ấy,
    Họ đi đến tái sanh,
    Họ trống không, không lõi,
    Hoặc xuất gia, hoặc chết,
    Con chỉ cưới như vậy.
  19. Sá gì thân hôi nhớp,
    Phát mùi, gây sợ hãi,
    Bao da đựng xác chết,
    Rỉ chảy đồ bất tịnh.
  20. Sá gì thân ta biết,
    Ghê tởm, lấm máu thịt,
    Chỗ chứa đựng loài sâu,
    Mồi ăn cho chim chóc,
    Thân xác này là vậy,
    Nay đem đến cho ai?
  21. Thân thể bỏ nghĩa địa,
    Không lâu, mất thức tri,
    Như khúc gỗ quăng bỏ,
    Bà con đều ghê tởm.
  22. Thân ấy quăng nghĩa địa,
    Làm mồi ăn kẻ khác,
    Trước chúng tắm rửa sạch,
    Nay chúng sinh ghê tởm,
    Cha mẹ còn như vậy,
    Nói gì chung quần chúng.
  23. Họ mê thân không lõi,
    Ràng buộc bởi gân xương,
    Ðầy nước miếng, nước mắt,
    Ðầy phân tiểu hôi hám.
  24. Nếu thân được mổ xẻ,
    Lội nội phần ra ngoài,
    Chính mẹ phải ghê tởm,
    Không chịu nổi mùi hôi.
  25. Chính do uẩn, xứ, giới,
    Tác thành các thân này,
    Gốc tái sanh, đau khổ;
    Họ như lý nói lên,
    Hoàn toàn không vui thích.
    Vậy ai, tôi muốn cưới?
  26. Từng ngày trăm ngọn giáo,
    Luôn luôn mới đâm thân,
    Dầu bị hại trăm năm,
    Như vậy còn tốt hơn,
    Vì khổ ấy cuối cùng,
    Rồi cũng được tiêu diệt.
  27. Kẻ trí quyết bằng lòng
    Sự giết hại như trên,
    Bậc Ðạo Sư dạy rằng:
    Họ luân hồi dài dà,
    Với tâm tư giết hại,
    Liên tục nối tiếp nhau.
  28. Trong cảnh giới Trời, Người,
    Bàng sanh, a-tu-la,
    Ngạ quỷ và Ðịa ngục,
    Chịu giết hại vô lượng.
  29. Trong địa ngục, rất nhiều,
    Kẻ tâm uế, đọa lạc,
    Chỗ trú ẩn Thiên giới,
    Không có lạc Niết-bàn.
  30. Những ai đạt Niết-bàn,
    Họ liên hệ mật thiết,
    Với những lời thuyết dạy,
    Của bậc đủ Mười lực,
    Thong dong không rộn ràng,
    Nỗ lực đoạn sanh tử.
  31. Thưa cha ngày hôm nay
    Con quyết tâm ra đi,
    Những tài sản rỗng không,
    Không có giá trị gì,
    Con ghê tởm các dục,
    Con chán ngấy các dục,
    Họ đã được tách thành,
    Như thân cây Ta-la.
  32. Nàng trả lời phụ thân,
    Với lời nói như vậy.
    Anikaratta
    Ðược hứa gả công chúa,
    Ði đến gần xin cưới,
    Theo như giờ hẹn định.
  33. Mái tóc đen, dày mịn,
    Với gươm, nàng cắt ngang,
    Cửa lầu được đóng lại,
    Nàng chứng được Sơ thiền.
  34. Nàng sống trong cảnh thiền,
    A-ni-ka đến thành,
    Sumedha trong cung,
    Tu tập tưởng vô thường.
  35. Trong khi nàng tác ý,
    Vua bước lên tam cấp,
    Trang sức vàng châu báu,
    Chấp tay cầu xin nàng.
  36. Hãy trị vì quốc độ,
    Với tiền của uy quyền,
    Với tài sản, hạnh phúc,
    Với tuổi trẻ thanh xuân,
    Hãy thọ hưởng các dục,
    Thật khó kiếm ở đời.
  37. Ta giao nàng vương quốc,
    Hưởng tài sản, bố thí,
    Nàng chớ có buồn nản,
    Khiến mẹ cha khổ đau.
    Sumedha trả lời,
    Với vua, từng vấn đề;
    Ðối với nàng, các dục,
    Không cầu không si mê,
    Chớ hoan hỷ các dục,
    Hãy thấy dục nguy hiểm.
  38. Mandhatà là vua,
    Chúa bốn châu hưởng dục,
    Dục lạc ấy tối thượng,
    Tưy vậy khi vua chết,
    Cũng chưa được thỏa mãn,
    Ước vọng chưa đầy đủ.
  39. Dầu có mười bảy báu,
    Khắp mười phương đầy tràn,
    Không có dục thỏa mãn,
    Người chết, chưa thỏa mãn.
  40. Các dục ví gươm giáo,
    Các dục ví đầu rắn,
    Ví như bó đuốc cháy
    Giống xương gậm trơn tru.
  41. Các dục không thường còn,
    Cũng không có thường hằng,
    Khổ nhiều, thuốc độc lớn,
    Như hòn đạn cháy đỏ,
    Nguồn gốc của bất hạnh,
    Kết quả là đau khổ.
  42. Dục như trái của cây,
    Như miếng thịt, khổ lụy,
    Giống như mộng như huyễn,
    Dục như của vay mượn.
  43. Dục như gươm, như cọc,
    Bệnh tật và cục bướu,
    Bất hạnh và dao động,
    Ví như hố than hừng,
    Nguồn gốc của bất hạnh,
    Sợ hãi và tàn sát.
  44. Như vậy, dục nhiều khổ,
    Ðược gọi chứng ngại pháp,
    Hãy đi, từ bỏ tôi,
    Khi tôi còn tái sanh,
    Thời đối với tự ngã,
    Tôi không có lòng tin.
  45. Ai giúp gì tôi được,
    Khi đầu tôi đang cháy,
    Khi già chết bám sát,
    Tôi cần phải nỗ lực,
    Ðối với tàn hại ấy!
  46. Không đi đến gần cửa,
    Nàng thấy mẹ và cha,
    Và vua Anika,
    Ngồi dưới đất khóc than,
    Thấy vậy nàng tỏ lời,
    Thưa mọi người như sau:
  47. Kẻ ngu, đã lâu rồi,
    Khóc luân hồi nói tiếp,
    Từ vô thỉ đến nay,
    Khóc phải bị mệnh chung,
    Khóc anh em bị giết,
    Khóc tự mình bị giết.
  48. Hãy nhớ từ vô thỉ,
    Nước mắt, sữa và máu,
    Tuôn chảy theo luân hồi,
    Không bao giờ dừng nghỉ,
    Hãy nhớ các chúng sanh,
    Luân hồi xương chất đống.
  49. Hãy nhớ tràn bốn biển,
    Ðầy nước mắt, sữa, máu,
    Hãy nhớ xương một kiếp,
    Cao bằng Vi-pu-la.
  50. Hãy nhớ từ vô thỉ,
    Không đủ để làm thành,
    Cả đất nước Diêm Phù,
    Những nấm mồ hột táo,
    Của mẹ cha luân hồi.
  51. Hãy nhớ từ vô thỉ,
    Những cỏ cây cành lá,
    Không đủ để chứa đựng,
    Những ghè bốn ngón tay,
    Chứa người cha, luân hồi.
  52. Hãy nhớ tới hình ảnh,
    Con rùa mù biển đông,
    Cho đầu nó lọt vào,
    Lỗ hổng khúc cây trôi,
    Ðể nói lên ví dụ,
    Ðược làm người khó vậy.
  53. Hãy nhớ thân sắc người,
    Ðược ví bong bóng nước,
    Ðầy cả những bất hạnh,
    Trống không không có lõi,
    Hãy thấy uẩn vô thường!
    Nhớ địa ngục nhiều họa.
  54. Hãy nhớ nghĩa địa lớn,
    Nhờ tái sanh tiếp tục,
    Nhờ sợ hãi thuồng luồng,
    Hãy nhớ Bốn sự thật.
  55. Nước bất tử có đây,
    Sao người uống trăm đắng,
    Tất cả các dục lạc,
    Thật trăm cay ngàn đắng.
  56. Nước bất tử có đây!
    Sao người ưa dục não!
    Mọi dục lạc đốt cháy
    Sôi sùng sục nung nấu.
  57. Ðây không có kẻ thù!
    Sao thích dục thù địch?
    Vua lửa, trộm, nước, oán,
    Thù chung thật là nhiều.
  58. Ở đây có giải thoát!
    Sao để dục giết trói,
    Trong dục có giết trói!
    Mê dục nhiều khổ đau.
  59. Ðuốc cỏ đang cháy rực,
    Nắm, không thả, bị đốt,
    Dục ví như bó đuốc,
    Ðốt cháy ai không thoát.
  60. Chớ nhận dục lạc nhỏ,
    Bỏ lạc lớn rộng rãi,
    Chớ như cá nuốt câu,
    Sau phải chịu hoạn nạn.
  61. Hãy nhiếp dục trong dục,
    Như chó bị dây cột,
    Chớ để dục ăn ngươi,
    Như dân đói ăn chó.
  62. Khổ thật là vô lượng,
    Khiến tâm nhiều ưu tư,
    Ngươi hệ lụy với dục,
    Hãy bỏ dục vô thường.
  63. Ở đây, không có già!
    Sao theo dục bị già?
    Mọi sanh ở khắp nơi,
    Bị bệnh chết chi phối,
  64. Ðây không già, không chết.
    Ðây con đường không già,
    Không chết, không sầu não,
    Không thù địch trói buộc,
    Không vấp ngã sợ hãi,
    Không nung nấu đọa đầy.
  65. Ðích này, nhiều người đạt,
    Ðích này là bất tử,
    Nay cần phải chứng được,
    Ai như lý chú tâm,
    Nếu không có nỗ lực,
    Không sao chứng đạt được.
    Sumedhà nói vậy,
    Không thích đi đến hành
    Nàng thuyết phục được vua,
    Với tóc quăng trên đất.
  66. Ðứng dậy A-ni-ka
    Chắp tay xin cha nàng,
    Hãy cho Su-me-dha,
    Ðược xuất gia tu học,
    Ðể nàng thấy cho được,
    Giải thoát và chân lý.
  67. Mẹ cha cho xuất gia,
    Thoát sầu, sợ, khiếp đảm,
    Sáu thắng trí chứng đạt.
  68. Chứng luôn quả tối thượng.
    Dầu còn là học nữ.
  69. Thật vi diệu hy hữu!
    Một công chúa con vua,
    Lại đạt được Niết-bàn!
    Nàng nói lên như sau,
    Thời trước đời cuối cùng.
  70. Trong thời đức Thế Tôn,
    Konàgamana!
    Trong trú xứ mới làm,
    Tại cảnh Tăng già lam,
    Với bạn là ba người,
    Chúng tôi cúng tịnh xá.
  71. Mười lần, một trăm lần,
    Mười trăm, trăm trăm lần,
    Chúng tôi sanh chư Thiên,
    Còn nói gì, làm người.
  72. Giữa chư Thiên chúng tôi,
    Có được thân lực lớn,
    Còn nói gì chúng tôi,
    Khi được làm thân người,
    Ta hoàng hậu, bảy báu!
    Ta chính là nữ báu.
  73. Ðây là nhân, là nguồn
    Ðây chính là căn gốc,
    Kham nhẫn lời Ðạo Sư!
    Ðây dây chuyền thứ nhất
    Ðấy chính là Niết-bàn,
    Nếu chúng ta mến pháp.
  74. Như vậy với lòng tin,
    Họ thuyết rõ nên lời
    Lời nói đầy trí tuệ,
    Thù thắng và tối thượng
    Họ chán ghét tái sanh,
    Do chán ghét, tham diệt.

 

-[Hết Tập III, Tiểu Bộ]-

Kinh Tiểu Bộ – Tập III – Trưởng Lão Ni Kệ – Phẩm XVI – Ðại Phẩm

Bài viết liên quan

Mục lục KINH TIỂU BỘ tiếng Việt:

  1. Tổng quan Tiểu Bộ Kinh – Khuddaka Nikàya – Ðại Tạng Kinh
Kinh Pháp Cú
Kinh Phật Thuyết Như Vậy
Kinh Phật Tự Thuyết
Kinh Tập
  1. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga – 01 và 02. Kinh Rắn
  2. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .03. Kinh Con Tê Ngưu Một Sừng
  3. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .04. Kinh Bhàradvàja, Người Cày Ruộng
  4. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .05. Kinh Cunda
  5. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .06. Kinh Bại Vong
  6. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .07. Kinh Kẻ Bần Tiện (Vasalasuttam)
  7. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .08. Kinh Từ Bi (Metta Sutta)
  8. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .09. Kinh Hemavata
  9. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .10. Kinh Alavaka
  10. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .11. Kinh Thắng Trận
  11. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .12. Kinh ẩn sĩ
  12. TB.T01.KT.C2.01. Kinh Châu Báu .Ratana Sutta)
  13. TB.T01.KT.C2.02. Kinh Hôi Thối .Amagandha)
  14. TB.T01.KT.C2.03. Kinh Xấu Hổ
  15. TB.T01.KT.C2.04. Kinh Ðiềm Lành Lớn .Kinh Ðại Hạnh Phúc (Mahamangala Sutta)
  16. TB.T01.KT.C2.05. Kinh Sùciloma
  17. TB.T01.KT.C2.06. Kinh Hành Chánh Pháp
  18. TB.T01.KT.C2.07. Kinh Pháp Bà-la-môn
  19. TB.T01.KT.C2.08. Kinh Chiếc Thuyền
  20. TB.T01.KT.C2.09. Thế Nào là Giới
  21. TB.T01.KT.C2.10. Kinh Ðứng Dậy
  22. TB.T01.KT.C2.11. Kinh Ràhula
  23. TB.T01.KT.C2.12. Kinh Vangìsa
  24. TB.T01.KT.C2.13. Kinh Chánh xuất gia
  25. TB.T01.KT.C2.14. Kinh Dhammika
  26. TB.T01.KT.C3.01. Kinh Xuất Gia
  27. TB.T01.KT.C3.02. Kinh Tinh Cần
  28. TB.T01.KT.C3.03. Kinh Khéo Thuyết
  29. TB.T01.KT.C3.04. Kinh Sundarika Bhàradvàja
  30. TB.T01.KT.C3.05. Kinh Màgha
  31. TB.T01.KT.C3.06-07. Kinh Sabhiya
  32. TB.T01.KT.C3.08-09. Kinh Mũi Tên
  33. TB.T01.KT.C3.10. Kinh Kokàliya
  34. TB.T01.KT.C3.11. Kinh Nàlaka
  35. TB.T01.KT.C3.12. Kinh Hai Pháp Tuỳ Quán
  1. KTB.T01.KT.C4.01. Kinh về Dục
  2. KTB.T01.KT.C4.02. Kinh Hang Ðộng tám kệ
  3. KTB.T01.KT.C4.03. Kinh Sân Hận tám kệ
  4. KTB.T01.KT.C4.04. Kinh Thanh Tịnh tám kệ
  5. KTB.T01.KT.C4.05. Kinh Tối Thắng tám kệ
  6. KTB.T01.KT.C4.06. Kinh Già
  7. KTB.T01.KT.C4.07. Kinh Tissametteyya
  8. KTB.T01.KT.C4.08. Kinh Pasùra
  9. KTB.T01.KT.C4.09. Kinh Màgandiya
  10. KTB.T01.KT.C4.10. Kinh Trước khi bị hủy hoại
  11. KTB.T01.KT.C4.11. Kinh Tranh luận
  12. KTB.T01.KT.C4.12. Những vấn đề nhỏ bé
  13. KTB.T01.KT.C4.13. Những vấn đề to lớn
  14. KTB.T01.KT.C4.14. Kinh Tuvataka (Con đường mau chóng)
  15. KTB.T01.KT.C4.15. Kinh Chấp trượng
  16. KTB.T01.KT.C4.16. Kinh Sàriputta (Xá-lợi-phất)
  17. KTB.T01.KT.C5.01. Bài kệ mở đầu
  18. KTB.T01.KT.C5.02. Câu hỏi của thanh niên A-ji-ta
  19. KTB.T01.KT.C5.03. Các câu hỏi của thanh niên Tissametmeyya
  20. KTB.T01.KT.C5.04. Câu hỏi của thanh niên Punnaka
  21. KTB.T01.KT.C5.05. Câu hỏi của thanh niên Mettagu
  22. KTB.T01.KT.C5.06. Câu hỏi của thanh niên Dhotaka
  23. KTB.T01.KT.C5.07. Câu hỏi của thanh niên Upasiva
  24. KTB.T01.KT.C5.08. Các câu hỏi của thanh niên Nanda
  25. KTB.T01.KT.C5.09. Các câu hỏi của thanh niên Hemaka
  26. KTB.T01.KT.C5.10. Câu hỏi của thanh niên Todeyya
  27. KTB.T01.KT.C5.11. Câu hỏi của thanh niên Kappa
  28. KTB.T01.KT.C5.12. Câu hỏi của thanh niên Jatukanni
  29. KTB.T01.KT.C5.13. Câu hỏi của thanh niên Bhadràvudha
  30. KTB.T01.KT.C5.14. Câu hỏi của thanh niên Udaya
  31. KTB.T01.KT.C5.15. Câu hỏi của thanh niên Posàla
  32. KTB.T01.KT.C5.16. Câu hỏi của thanh niên Mogharàja
  33. KTB.T01.KT.C5.17. Câu hỏi của thanh niên Pingiya
  34. KTB.T01.KT.C5.18. Kết luận
Trưởng Lão Tăng Kệ
Trưởng Lão Ni Kệ
Chuyện Tiền Thân Đức Phật
  1. ​​​​​​​KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.01. PHẨM APANNAKA
  2. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.02. PHẨM GIỚI
  3. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.03. PHẨM KURUNGA
  4. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.04. PHẨM KULAVAKA
  5. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.05. PHẨM LỢI ÁI
  6. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.06. PHẨM ÀSIMSA
  7. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.07. PHẨM NỮ NHÂN
  8. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.08. PHẨM VARANA
  9. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.09. PHẨM APAYIMHA
  10. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.10. PHẨM LITTA
  11. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.11. PHẨM PAROSATA
  12. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.12. PHẨM HAMSA
  13. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C01. Một bài kệ – 01. PHẨM KUSANÀLI
  14. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C01. Một bài kệ – 02. PHẨM ASAMPADÀNA
  15. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C01. Một bài kệ – 03. PHẨM KAKANTAKA
  16. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 04. PHẨM DALHA
  17. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 05. PHẨM SANTAHAVA
  18. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 06. PHẨM THIỆN PHÁP
  19. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 07. PHẨM ASADISA
  20. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 08. PHẨM RUHAKA
  21. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 09. PHẨM NATAMDAIHA
  22. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 10. PHẨM BIRANATTHAMBHAKA
  23. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 11. PHẨM KHÀSÀVA
  24. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 12. PHẨM UPÀHANA
  25. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 13. PHẨM SIGÀLA
  26. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C03.14. PHẨM SANKAPPA
  27. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C03.15. PHẨM KOSYA
  28. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C03. Phẩm Ba Bài Kệ (tt 264-273)
  29. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C03. Phẩm Ba Bài Kệ (tt 274-280)
  30. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C03. Phẩm Ba Bài Kệ (tt 281-285)
  31. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C03. Phẩm Ba Bài Kệ (tt 286-300)
  32. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 301-309)
  33. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 310-317)
  34. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 318-325)
  35. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 326-337)
  36. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 338-350)
  37. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C05. Phẩm Năm Bài Kệ (tt 351-358)
  38. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C05. Phẩm Năm Bài Kệ (tt 359-371)
  39. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C06. Phẩm Sáu Bài Kệ (tt 372-378)
  40. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C06. Phẩm Sáu Bài Kệ (tt 379-386)
  41. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C06. Phẩm Sáu Bài Kệ (tt 387-395)
  42. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C07. Phẩm bảy bài kệ
  43. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C07. Phẩm bảy bài kệ (tt 407 – 416)
  44. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C08. Phẩm Tám Bài Kệ
  45. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C08. Phẩm Tám Bài Kệ (tt 422 – 426)
  46. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C09. Phẩm Chín Bài Kệ
  47. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C09. Phẩm Chín Bài Kệ (tt 433 – 438)
  48. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C10. Phẩm Mười Bài Kệ
  49. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C10. Phẩm Mười Bài Kệ (tt 447- 454)
  50. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C11. Phẩm Mười Một Bài Kệ
  51. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C11. Phẩm Mười Một Bài Kệ (tt 460-463)
  52. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C12. Phẩm Mười Hai Bài Kệ
  53. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C12. Phẩm Mười Hai Bài Kệ (tt 468 – 473)
  54. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C13. Phẩm Mười ba bài kệ
  55. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C13. Phẩm Mười ba bài kệ (tiếp theo)
  56. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C14. Tạp phẩm
  57. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C14. Tạp phẩm (tiếp theo)
  58. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C15. Phẩm Hai Mươi Bài Kệ
  59. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C15. Phẩm Hai Mươi Bài Kệ (tiếp theo)
  60. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C16. Phẩm Ba mươi bài kệ
  61. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C16. Phẩm Ba mươi bài kệ (tiếp theo)
  62. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C17. Phẩm Bốn Mươi Bài Kệ
  63. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C18. Phẩm Năm Mươi Bài Kệ
  64. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C19. Phẩm Sáu Mươi Bài Kệ
  65. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C20. Phẩm Bảy Mươi Bài Kệ
  66. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C21. Phẩm Tám Mươi Bài Kệ
  67. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C22. Đại Phẩm
  68. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (540)
  69. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (541)
  70. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (542)
  71. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (543)
  72. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (544)
  73. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (545)
  74. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (546)
  75. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (547)

Link xem nhanh các bộ kinh chính yếu trong Tam Tạng Thánh Ðiển:

(Xem chi tiết sơ đồ)

A. TẠNG LUẬT (VINAYAPIṬAKA)

  1. Phân tích giới
  2. Đại phẩm
  3. Tiểu phẩm
  4. Tập yếu

B. TẠNG KINH (SUTTANTAPIṬAKA)

  1. Trường bộ
  2. Trung bộ
  3. Tương ưng bộ
  4. Tăng chi bộ
  5. Tiểu bộ

C. TẠNG VÔ TỶ PHÁP (ABHIDHAMMAPIṬAKA)

  1. Pháp tụ
  2. Phân tích
  3. Chất ngữ
  4. Nhân chế định
  5. Biện giải
  6. Song đối
  7. Vị trí
Print
Email
Facebook
Twitter
LinkedIn
Skype
Telegram
Pocket
WhatsApp

Bạn đang xem bài viết: Kinh Tiểu Bộ – Tập III – Trưởng Lão Ni Kệ – Phẩm XVI – Ðại Phẩm