GIA PHẢ DÒNG HỌ THÍCH CA
BÀI I
Từ giấc mộng kỳ diệu thấy voi trắng tặng cho người một đóa hoa sen. Rồi một ngày trăng tròn trong vương quốc Śākya có một cậu bé được sinh ra đời tại vườn lumbinī लुम्बिनी. Sự ra đời của cậu bé này là niềm hạnh phúc lớn cho gia đình và tất cả những người dân trong thành Kapilavatsu कपिलवस्तु.
Bảy bước chân đi đầu tiên của cậu bé chào đời qua lòng mẹ như mọi trẻ khác tại vườn lumbinī, đã trở thành hình ảnh thân quen cho những ai, đang tìm con đường đi đến sự tỉnh thức hoàn toàn, qua bảy quá trình tu tập được biết như: Tứ niệm xứ; Tứ chánh cần; Tứ như ý túc; Ngũ căn; Ngũ lực; Thất giác chi; Bát thánh đạo.
Một cuộc đời của một người đã từ bỏ tất cả mọi thứ trong đời sống cá nhân của mình, để đi tìm phương pháp giải khổ cho toàn thể nhân loại, đã trở thành một tấm gương luôn ngời sáng và cũng là hình ảnh của ngọn đuốc trí tuệ để cháy tất cả lòng tham dục, si mê, sân hận trong đời sống của con người.
शाक्यमुनि śākyamuni là danh hiệu của một con người đã vượt qua các dòng thánh trí và cũng được biết như là một vị A La Hán đầu tiên đã trở thành một vị Phật trong lịch sử Phật học qua tên gọi सिद्धार्थ गौतम बुद्ध Siddhārtha Gautama Buddha.
Được sinh ra và lớn lên trong cuộc sống hiện tại, hầu như ai cũng có một huyết thống tổ tiên tiếp nối qua nhiều thế hệ là điều không chối cãi. Bởi vì cây có gốc nước có nguồn và con người phải có bậc sinh thành của mình. Là người con Phật, việc tìm về nguồn gốc của ngài là một khát vọng nuôi dưỡng trong tâm mình.
Ngày Phật đản sanh theo tiếng Phạn gọi là: वैशाख vaiśākha, बुध् जयन्ती buddha jayantī, बुध् पूर्णिमा buddha poornima…
Nhân dịp mùa trăng rằm tháng tư trong lịch sử Phật học, dưới ánh trăng rằm này, dựa trên truyền thuyết và những học thuyết còn lại trong những tài liệu Phật học, tuy chưa được hoàn chỉnh, nhưng hầu giúp cho quý vị có khái niệm sơ qua về dòng Thích Ca cho vui trong tinh thần học Phật.
Những chi hệ gần trong dòng tộc Thích Ca
BÊN NỘI:
Thân tộc Thích Ca, tiếng Phạn Śākya viết theo mẫu devanāgarī: शाक्य và phần dưới đây là những người thân trong gia đình của thái tử Siddharta Gautama सिद्धार्थ गौतम.
· Đời ông cố:
जयसेनjayasena có hai người con:
1) सीहहनुsihahanu (trai).
2) यशोधराyaśodharā (gái).
Ghi chú:
जयसेन jayasena (ông cố nội của Siddharta Gautama); सीहहनु sihahanu (ông nội của Siddharta Gautama); यशोधरा yaśodharā (bà cô của Siddharta Gautama).
· Đời ông nội:
सीहहनु sihahanu (ông nội), cưới कात्यायनkātyāyana (bà nội), và họ có 7 người con tên như sau:
1) सुद्धोदनsuddhodana hay शुद्धोदन śuddhodana (trai).
2) द्योतदनdhotadana (trai).
3) सक्कोदनsakkodana (trai).
4) सुक्कोदनsukkodana (trai).
5) अमितोदनamitodana (trai).
6) अमिताamitā (gái).
7) पमिता pamitā (gái).
Ghi chú:
सुद्धोदन suddhodana (cha); द्योतदनdhotadana (chú); सक्कोदन sakkodana (chú); सुक्कोदन sukkodana(chú); अमितोदन amitodana (chú); अमिता amitā (cô); पमिता pamitā (cô).
Chi tiết về những người thân trong gia đình thân thuộc của Siddharta Gautama:
द्योतदनdhotadana không thấy chi tiết nói về thành phần riêng của gia đình.
सक्कोदनsakkodana không thấy chi tiết nói về thành phần riêng của gia đình.
सुक्कोदनsukkodana không thấy chi tiết nói về thành phần riêng của gia đình.
अमितोदनamitodana có ba người con tên:
अनुरुद्ध anuruddha (trai); आनन्दānanda (trai); रोहिणी rohinī hay rohiṇī (gái).
अमिता amitā có chồng tên là सुप्रबुद्धsuprabuddha hay सुधबुद्धsuppabuddha và có hai người con tên:
यशोधरा yaśodharā (gái) và देवदत्त devadatta (trai).
पमिता pamitā không thấy chi tiết nói về thành phần riêng của gia đình.
BÊN NGOẠI:
Thân tộc Câu Ly, tiếng Phạn Koliya viết theo mẫu devanagari: कोलिय, là phía bên ngoại của thái tử Siddharta Gautama và phần dưới đây là những người thân trong gia đình của ngài.
· Đời ông cố:
देवदह शक्र devadaha śakra có hai người con:
1) अञ्जन añjana (trai).
2) कात्यायनkātyāyana (gái).
· Đời ông ngoại:
अञ्जन añjana (ông ngoại) cưới यशोधराyaśodharā (bà ngoại) và họ có 4 người con có tên như sau:
1) महामाया mahāmāyā, महादेवी mahādevī hay मायाmāyā (gái).
2) महाप्रजापती mahāprajāpatī hay प्रजापतीprajāpatī (gái).
3) दण्डपाणि dandapāni (trai).
4) सुप्रबुद्धsuprabuddha hay सुधबुद्धsuppabuddha (trai).
Ghi chú:
महामाया mahāmāyā (mẹ); महाप्रजापती mahāprajāpatī (dì hay mẹ kế); दण्डपाणि dandapāni (cậu); सुप्रबुद्धsuprabuddha (cậu).
· Đời mẹ:
1) महामाया mahāmāyā (mẹ) thành hôn với सुद्धोदन suddhodana (cha) sanh ra siddharta gautama सिद्धार्थ गौतम.
2) महाप्रजापती mahāprajāpatī (dì hay mẹ kế) kết hôn với सुद्धोदन suddhodana (cha) sau khi mẹ ruột của siddharta gautama mất và hai người có thêm hai người con tên là:
2a) नन्दhay नंद nanda (trai, em cùng cha khác mẹ với siddharta gautama).
2b) नन्दा, नंदा nandā hay सुन्दरी sundarī (gái, em cùng cha khác mẹ với siddharta gautama).
3) दण्डपाणि dandapāni (cậu) không thấy chi tiết nói về thành phần riêng của gia đình.
4) सुप्रबुद्ध suprabuddha (cậu) cưới अमिता amitā (cô) sanh ra hai người con tên:
4a) यशोधरा yaśodharā (gái) và còn có những tên khác nhau tìm thấy trong các kinh như: भद्दकच्छाbhaddakacchā, बिम्बा bimbā, राहुलमता rāhulamātā, सुभद्दकाsubhaddakā.
4b) देवदत्त devadatta (trai).
· ĐỜI SIDDHARTA GAUTAMA सिद्धार्थ गौतम:
सिद्धार्थ गौतम siddharta gautama cưới यशोधराyaśodharā sanh ra राहुल rāhul.
Kính bút
T.S. HUỆ DÂN
(Đạo Phật Ngày Nay).
BÀI II
Một gia phả dù đơn sơ hay cầu kỳ cũng đều trở nên có thể việc hữu dụng cho những nghiên cứu về tâm lý, về di truyền học, huyết học, y học. Tìm về nguồn gốc của dòng họ Thích Ca cũng là một khát vọng của những người con Phật. Dựa trên truyền thuyết và những học thuyết còn lại trong những tài liệu Phật học, xin gởi đến quý vị bản phả đồ đức Phật qua hai dòng tộc Shakya và Koliya. Tuy chưa được hoàn chỉnh, nhưng hầu giúp cho qúy vị có khái niệm sơ qua về dòng Thích Ca. (TS. Huệ Dân).
0Oo
Phụ hệ là vương tộc Shakya
Tổ phụ là vua Vaivasvata Manu (Sraddhadeva), là hoàng đế Satyavrata của Dravida (Miền nam Ấn Độ thời xưa), là con của Vivasvan và Saṃjñā.
Theo tài liệu của Puranas dòng Manu này có 14 chi hệ như sau:
1. Svayambhuva Manu.
2. Svarocisa Manu.
3. Auttami.
4. Tamasa Manu.
5. Raivata Manu.
6. Caksusa Manu.
7. Sraddhadeva Manu hay Vaivasvata Manu.
8. Savarni Manu.
9. Daksa Savarni Manu.
10. Brahma Savarni Manu.
11. Dharma Savarni Manu.
12. Rudra Savarni Manu.
13. Raucya.
14. Bhauta.
Cũng theo tài liệu của Puranas dưới đây là phả hệ thứ nhất của dòng Manu:
Brahma hay Svayambhu:
– Svayambhuva Manu, con trai của Brahma và Gayatri (những tên khác thường gọi khác là Shatarupa, Brahmani, Sarasvati hay Savitri).
– Uttanapada và Priyavrata là 2 người con trai của Svayamhubha Manu và Ananti.
– Dhruva, Apasyati, Apasyanta và Kiritimana là 4 người con trai của Uttanapada và Sunrita (hay Suniti), là con gái của Dharma.
– Śiṣta, con trai của Dhruva và Dhanya.
– Ripuñjaya, Kripa, Vrita, Vrika và Vrikatejasa là 5 người con của Shista và Succhaya, Succhaya là con gái của Agni.
– Cakṣu là con trai của Ripuñjaya và Virini.
– Cākṣusa Manu con trai của Cakṣu.
Phả hệ thứ 7 của dòng Manu:
– Brahma là người cha đẻ của 10 hệ sau đây: Marichi, Atri, Angirasa, Pulaha, Pulasthya, Krathu, Vasishta, Prachethasa, Bhrigu, Narada .
– Marichi, Rishi Marichi, Mareechi hay Marishi là một trong những hệ do Brahma lập ra.
– Kashyapa, là con của Marichi và Kala.
– Vivasvan hay Surya, là con của Kashyapa và Aditi.
– Vaivasvata Manu, là con của Vivasvan và Saṃjñā.
– Vaivasvata Manu có 9 người con trai tên là: Ikshvaku, Nabhaga, Narishyanta, Karusha, Prishadhra, Dhrishta, Sharyati, Pramshu, Nabhanedishta và một người con gái duy nhất tên là Ila.
Trong bản danh sách Manu của Śveta Vārāha Kalpa có ghi như sau:
· Đời Manvantara thứ nhất – Dòng Swayambhu Manu
Saptarshis (सप्तर्षि) có 7 bậc thông thái: Marichi, Atri, Angiras, Pulaha, Kratu, Pulastya, và Vashishtha. Trong nghi thức Svayambhuva-manvantara của đạo Hindu. Avatara (अवतार có nghĩa là giáng thế xuống trần hay đầu thai) được đặt tên là Yajna.
· Đời Manvantara thứ hai của Swarochisha Manu
Urja, Stambha, Prańa, Dattoli, Rishabha, Nischara, và Arvarívat. Trong nghi thức Svarocisha manvantara. Avatara được đặt tên là Vibhu.
· Đời Manvantara thứ ba của Auttami Manu
Con trai của Vashishtha: Kaukundihi, Kurundi, Dalaya, Śankha, Praváhita, Mita, và Sammita. Trong nghi thức Auttama-manvantara. Avatara được đặt tên là Satyasena.
· Đời Manvantara thứ tư Tamasa Manu
Jyotirdhama, Prithu, Kavya, Chaitra, Agni, Vanaka, và Pivara. Trong nghi thức Tamasa-manvantara. Avatara được đặt tên là Hari
· Đời Manvantara thứ năm Raivata Manu
Hirannyaroma, Vedasrí, Urddhabahu, Vedabahu, Sudhaman, Parjanya, và Mahámuni. Trong nghi thức Raivata-manvantara. Avatara được đặt tên là Vaikuntha.
· Đời Manvantara thứ sáu Chakshusha Manu
Sumedhas, Virajas, Havishmat, Uttama, Madhu, Abhináman, và Sahishnnu. Trong nghi thức Cakshusha-manvantara. Avatara được đặt tên là Ajita.
· Đời thứ bảy (hiện tại) Vaivasvata Manu
Kashyapa, Atri, Vashishtha, Vishvamitra, Gautama, Jamadagni, Bharadvaja. Trong nghi thức Vaivasvata-manvantara. Avatara được đặt tên là Vamana.
· Đời thứ tám (tương lai) Savarni Manu
Diptimat, Galava, Rama, Kripa, Drauni, Vyasa, và Rishyasringa. Nội dung trích trong… Vishnu Purana: quyển III: Phần II, Trong nghi thức Savarnya-manvantara. Avatara được đặt tên là Vamana Sarvabhauma.
· Đời thứ chín Daksa Savarni Manu
Savana, Dyutimat, Bhavya, Vasu, Medhatithi, Jyotishmán, và Satya. Trong nghi thức Daksha-savarnya-manvantara. Avatara được đặt tên là Vamana Rishabha.
· Đời thứ mười Brahma Savarni Manu
Havishmán, Sukriti, Satya, Apámmúrtti, Nábhága, Apratimaujas, và Satyaket. Trong nghi thức Brahma-savarnya-manvantara Avatara được đặt tên là Vishvaksena.
· Đời thứ mười một Dharma Savarni Manu
Niśchara, Agnitejas, Vapushmán, Vishńu, Áruni, Havishmán, và Anagha. Trong nghi thức Dharma-savarnya. Avatara được đặt tên là Dharmasetu.
· Đời thứ mười hai Rudra Savarni Manu
Tapaswí, Sutapas, Tapomúrtti, Taporati, Tapodhriti, Tapodyuti, và Tapodhan. Trong nghi thức Rudra-savarnya. Avatara được đặt tên là named Sudhama.
· Đời thứ mười ba Raucya or Deva Savarni Manu
Nirmoha, Tatwadersín, Nishprakampa, Nirutsuka, Dhritimat, Avyaya, và Sutapas. Trong nghi thức Deva-savarnya. Avatara được đặt tên là Yogesvara.
· Đời thứ mười bốn Indra Savarni Manu
Agnibáhu, Śuchi, Śukra, Magadhá, Gridhra, Yukta, và Ajita. Trong nghi thức Indra-savarnya-manvantara. Avatara được đặt tên là Brihadbhanu.
Tài liệu tham khảo:
· Manuantara The Secret Doctrine by H. P. Blavatsky, Vol. 1, p. 368, THE DAYS AND NIGHTS OF BRAHMA.
· Account of the several Manus and Manwantaras Vishnu Purana, translated by Horace Hayman Wilson, 1840, Book III: Chapter I. p. 259.
· Srimad-Bhagavatam 3.13.14-16.
· Pralaya The Secret Doctrine by H. P. Blavatsky, Vol. 2, p. 307 THE SEVEN AND FOURTEEN MANUS.
· Manvantara The Laws of Manu, (Manu Smriti), Sacred Books of the East Vol. 25, translated by Georg Bühler, 1886, Chapter I, 79.
· Measure of time.
· Puranic Encyclopaedia by Vettam Mani.
· Inhabitants of the Worlds Mahanirvana Tantra, translated by Arthur Avalon, (Sir John Woodroffe), 1913, Introduction and Preface.
Những chi hệ gần trong Phụ Hệ của Dòng Thích Ca:
Vua Ikshvaku (Okkaka) con của vua Vaivasvata Manu. Ông có 8 em trai tên là: Nabhaga, Narishyanta, Karusha, Prishadhra, Dhrishta, Sharyati, Pramshu, Nabhanedishta và một em gái tên là Ila.
Vua Okkaka lấy Bhatta làm hoàng hậu và sanh ra 4 người con trai tên là: Okkamukha, Karakanda, Hatthinika, Sinipura, và 5 người con gái là Piya, Suppiya, Ananda, Vijita và Vijitasena.
Vua Okkamukha truyền ngôi cho con trai là Sivisamjaya.
Vua Sivisamjaya truyền ngôi cho con trai là Sihassara.
Vua Sihassara truyền ngôi cho con trai là Jayasena.
Vua Jayasena có một người con trai tên là Sihahanu và một người con gái tên là Yashodharā.
Vua Sihahanu lấy Kaccānā làm Hoàng hậu và sanh ra năm người con trai tên là : Sudhodana, Dhotodana, Sakkodana, Sukkodana, Amitodana và hai cô con gái tên là Amitā, Pamitā.
Vua Sudhodana lấy hai chị em Māyā và Pajāpatī làm vợ. Hoàng hậu Māyā sanh Thái tử Siddhattha, và Pajāpatī sanh Nanda.
Thái tử Siddhattha cưới Công chúa Bhaddakaccānā và sanh ra Rahula.
Mẫu hệ là vương tộc Koliya:
Vương tộc Koliya là Mẫu Hệ, bắt đầu từ Priya, mẫu hậu đầu tiên nước Kapilavastu và Rama là vua của vương quốc Banaras. Con cháu nhiều đời của họ là vua Devadahasakka, vị vua này có một người con trai tên Anjana và một người con gái tên Kaccana.
Vua Anjana cưới Yashodharā (em gái của Vua Sihahanu) làm hoàng hậu, sinh ra 2 người con gái tên Māyā, Pajāpatī và 2 người con trai tên Dandapāni, Suppabuddha.
Vua Suppabudha cưới Amitā làm hoàng hậu và sanh ra công chúa Bhaddakaccānā và một hoàng tử tên là Devadatta.
Kính bút
T.S. HUỆ DÂN
(Tu Viện Huệ Quang).