I. Nibbàna (Niết-bàn) (S.iv,251)
1) Một thời, Tôn giả Sàriputta trú ở giữa dân chúng Magadha (Ma-kiệt-đà), làng Nàlaka.
2) Rồi du sĩ Jambukhàdaka đi đến Tôn giả Sàriputta; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sàriputta những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên.
3) Ngồi một bên, du sĩ Jambukhàdaka nói với Tôn giả Sàriputta:
— “Niết-bàn, Niết-bàn”, này Hiền giả Sàriputta, như vậy được nói đến. Này Hiền giả, thế nào là Niết-bàn?
— Này Hiền giả, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây gọi là Niết-bàn.
4) — Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến chứng đắc Niết-bàn?
— Này Hiền giả, có con đường có đạo lộ đưa đến chứng đắc Niết-bàn ấy.
5) — Này Hiền giả, con đường ấy là gì, đạo lộ ấy là gì đưa đến chứng đắc Niết-bàn?
— Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo Tám ngành đưa đến chứng đắc Niết-bàn ấy, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến chứng đắc Niết-bàn ấy.
6) — Này Hiền giả, hiền thiện là con đường, hiền thiện là đạo lộ đưa đến chứng đắc Niết-bàn. Thật là vừa đủ, này Hiền giả, để không phóng dật.
II. A-La-Hán (S.iv,251)
1-2) …
3) — “A-la-hán, A-la-hán”, này Hiền giả Sàriputta, được gọi là như vậy. Này Hiền giả, thế nào là A-la-hán?
— Này Hiền giả, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây gọi là A-la-hán.
4) — Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy?
— Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy.
5) — Này Hiền giả, con đường ấy là gì, đạo lộ ấy là gì đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy?
— Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến… chánh định… Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán ấy.
6) — Này Hiền giả, hiền thiện là con đường, hiền thiện là đạo lộ đưa đến chứng đắc A-la-hán. Thật là vừa đủ, này Hiền giả, để không phóng dật.
Xem chi tiết:
Kinh Tương Ưng – Tập IV – Thiên Sáu Xứ – Chương IV – Tương Ưng Jambukhàdaka