Tiểu Bộ – Khuddhaka Nikaya

Tập III – Trưởng Lão Tăng Kệ

Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Chương I – Một Kệ

Phẩm Ba

(XXI) Nigrodha (Thera. 4)

Trong lời đức Phật tại thế, ngài sanh trong một gia đình Bà-la-môn có danh tiếng ởSàvatthi. Khi tinh xá Jetavana được dâng cúng đức Phật, trông thấy tướng tốt uy nghiêm của đức Phật, ngài được cảm hóa và xuất gia. Khi phát triển thiền quán, ngài có thể đạt được sáu thắng trí, suy tư đến sự an lạc quả chứng, sự lợi ích của giáo pháp giúp thoát khỏi tái sanh, ngài nói lên bài kệ này để tuyên bố chánh trí của ngài:

  1. Ðối với ta, sợ hãi
    Không làm ta sợ hãi,
    Thâm hiểu đạo bất tử,
    Bậc Ðạo Sư chúng ta
    Không tìm được chân đứng,
    Ở đâu, sự sợ hãi,
    Chỗ ấy vị Tỷ-kheo
    Dẫn bước trên đường ấy.

 

(XXII) Cittaka (Thera. 4)

Ngài sanh ở Ràjagaha, con một gia đình Bà-la-môn giàu có. Khi bậc Ðạo Sư ở vườn Trúc Lâm, Cittaka đến nghe đức Phật thuyết pháp, khởi lòng tin và xuất gia. Lựa giới luật làm đề tài tu tập, ngài vào một khu rừng và tu tập thiền định, với thiền quán khai triển, ngài chứng quả A-la-hán. Rồi ngài đi đến đảnh lễ đức Phật, được các vị đồng Phạm hạnh hỏi ngài có tinh tấn tu hành khi ở trong rừng không, ngài trả lời có và với bài kệ này, ngài nói lên chánh trí của ngài.

  1. Chim công, màu xanh biếc,
    Cổ đẹp, có màu tươi,
    Ðang gọi nhau trong rừng,
    Rừng Kà-ram-vi-yà,
    Với gió mát tiếng trong,
    Chúng gọi và thức dậy,
    Vị hành thiền đang ngủ
    .

 

(XXIII) Gosàla (Thera. 5)

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh trong một gia đình Magadha giàu có, ngài có quen với Sonakutikanna. Khi được biết Sonakutikanna xuất gia, ngài bị dao động và suy nghĩ: ‘Vị ấy có tài sản lớn mà còn xuất gia, sao ta lại không làm theo?’. Rồi ngài xuất gia, dùng giới luật làm đề tài thiền quán và tìm một chỗ thích hợp, ngài lựa một cao nguyên không xa làng sanh quán. Mẹ ngài ngày nào cũng bố thí cúng dường. Một hôm cúng cho ngài cháo, cơm nấu với mật và đường, ngài nhận đồ cúng dường, ngồi ăn dưới bóng một ngọn đồi có tre mọc dày. Với tay và bát rửa sạch, được ăn một bữa ăn thích hợp, ngài phát tâm thiền quán và chú tâm vào vấn đề sanh diệt các pháp, đạt được thiền định cao nhất, chứng quả A-la-hán, với hiểu biết về nghĩa, về pháp. Ngài muốn đi lên ngọn đồi để hưởng an lạc thiền vị, ngài nói lên kinh nghiệm của ngài với bài kệ:

  1. Ta ăn tại khóm trúc,
    Với cháo cơm và mật,
    Ta chấp nhận toàn diện,
    Lời dạy bậc đáng kính,
    Tánh sanh diệt các uẩn,
    Ta sẽ lên ngọn núi,
    Tăng trưởng hạnh viễn ly.

 

(XXIV) Sugandha (Thera. 5)

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh trong một gia đình giàu có ở Sàvatthi. Vì lời phát nguyện trong quá khứ, khi ngài sanh ra, hương thơm tỏa khắp nhà, do vậy được đặt tên là Sugandha (hương thơm). Khi đến tuổi trưởng thành, ngài được khuyến khích xuất gia, khi nghe Trưởng lão Mahà Sela thuyết pháp; sau bảy ngày, ngài chứng quả A-la-hán. Nói lên chánh trí của mình, ngài thuyết bài kệ này:

  1. Xuất gia, mùa mưa qua,
    Thấy pháp tánh các pháp,
    Ba minh chứng đạt được,
    Làm xong lời Phật dạy.

 

(XXV) Nandiya (Thera. 5)

Ngài được sanh ở Kapilavatthu, trong nhà một vương tộc Thích-ca, và cha mẹ ngài nói: ‘Con ta sanh đem lại hoan hỷ trong nhà’ và đặt tên ngài là Nandiya. Lớn lên, ngài xuất gia, khi Anuruddha và các bạn đều xuất gia. Nhờ chú tâm học tập và lời phát nguyện quá khứ, ngài chứng quả A-la-hán. Rồi ngài sống với Trưởng lão Anuruddha và các bạn tại rừng Trúc phía Ðông. Tại đấy, Ác-ma muốn làm ngài sợ hãi, hiện ra trong hình thù rất dễ sợ, nhưng ngài đuổi Ác–ma đi với những lời như sau: ‘Này Ác-ma, Ngươi làm gì với những người đã vượt qua cảnh giới của ngươi. Do vậy, Ngươi chỉ gặp thất bại và bất hạnh’.

  1. Với ai, tâm thường hằng,
    Hướng mạnh về Chánh pháp,
    Pháp phát sanh hào quang,
    Pháp đạt đến Thánh quả,
    Vị Tỷ-kheo như vậy,
    Nếu Nhà ngươi muốn chống,
    Hỡi này kẻ Quỷ đen!
    Ngươi đi đến đau khổ.

 

(XXVI) Abhaya (Thera. 5)

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh là con vua Bimbisàra (Bình-sa). Giáo chủNàtaputta dạy ngài một mưu chước để đánh bại Sa-môn Gotama trong cuộc tranh luận, nhưng trong câu trả lời của Sa-môn Gotama, ngài thấy sự thất bại của giáo chủ phái Ni-kiền Tử và sự sáng suốt của Sa-môn Gotama. Do vậy, sau khi vua từ trần, Abhaya xuất gia. Nhờ giảng kinh Ví dụ cái lỗ trong cây gỏ, ngài chứng quả Dự lưu. Rồi với sự cố gắng tinh cần, ngài chứng quả A-la-hán. Do vậy, phấn khởi trước thành quả đạt được, ngài nói lên chánh trí của ngài:

  1. Nghe được lời khéo giảng,
    Bậc bà con mặt trời,
    Ta đâm thủng tinh vi,
    Như tên chẻ ngọn tóc.

 

(XXVII) Lomasakangìya (Thera. 5)

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh ở Kapilavatthu, trong một gia đình họ Thích-ca. Ngài rất yếu đuối và thân ngài có lông mịn nên được gọi là Lomasakangiya.

Khi Anuruddha và một số hoàng tử trẻ Sakya xuất gia, ngài không theo. Rồi Candana, một người bạn cũ thời trước, hỏi về ‘Nhứt dạ hiền giả – Bhaddekaratta’, ngài trả lời không được và đến hỏi đức Phật. Ðức Phật khuyên ngài xuất gia và về xin phép cha mẹ. Khi mẹ ngài sợ ngài yếu đuối, ngài trả lời với bài kệ như sau:

  1. Cỏ dabba, kusa,
    Các loài cỏ đâm ngực,
    Loài cỏ tên munja,
    Cỏ tên pabbaja.
    Từ nơi ngực của ta,
    Ta sẽ đẩy chúng lui,
    Ta sẽ làm tăng trưởng,
    Hạnh cô độc viễn ly.

Nghe xong, mẹ ngài bằng lòng để ngài xuất gia, và được phép bậc Ðạo Sư cho xuất gia. Sau thời gian học tập, ngài muốn đi vào rừng để thiền quán. Các Tỷ-kheo ngăn lại, nói ngài yếu đuối làm sao sống trong rừng núi được. Ngài lập lại bài kệ này và đi vào rừng tu thiền, chứng sáu thắng trí. Khi ngài chứng quả A-la-hán, ngài tuyên bố chánh trí của ngài với bài kệ nói trên.

 

(XXVIII) Con Trai Của Jambugàmika (Thera. 5)

Ngài sanh ở Campà, con một cư sĩ tên Jambugàmika, và được gọi với tên cha. Khi học tập hạnh Sa-di, ngài ở Sàketa, tại rừng Anjana, cha ngài sợ ngài không bền chí xuất gia, nên gửi ngài bài kệ để tìm hiểu ngài:

  1. Con có được thỏa mãn,
    Với y phục mang mặc?
    Con có được hoan hỷ,
    Với trang sức điểm tô?
    Và mùi hương thơm này,
    Do giới con tỏa ra,
    Chớ không do người khác
    Tạo mùi thơm như vậy!

Khi ngài đọc bài kệ này, ngài nghĩ rằng phụ thân ngài nghi ngờ ngài còn đang bị thế tục chi phối, và ngài cũng chưa thoát khỏi địa vị phàm phu. Do vậy, ngài cảm thấy xúc động, liền phát tâm tinh tấn tu hành và không bao lâu chứng được sáu thắng trí. Với bài kệ của người cha làm đề tài thiền quán, cuối cùng ngài chứng quả A-la-hán. Và vừa để nói lên chánh trí, vừa tán thán người cha, ngài nói lên bài kệ.

 

(XXIX) Hàrita (Thera. 5)

Sanh ra trong thời đức Phật hiện tại ở Sàvatthi, con một Bà-la-môn giàu có. Cha mẹ cưới cho ngài một người vợ trẻ đẹp hoàn toàn xứng đôi vừa lứa, và ngài sống sung sướng bên người vợ của ngài. Một hôm, ngài đang ngắm nhìn sắc đẹp của vợ mình, do nghiệp nhân đời trước, ngài được nhắc lại là sắc đẹp ấy cũng vô thường. Vài ngày sau, vợ ngài bị con rắn đen cắn và bị chết. Bị đau khổ bởi cái chết này, ngài đi yết kiến đức Phật, được nghe pháp và xuất gia. Nhưng khi ngài tu về giới, ngài không giữ được tâm cho chánh trực. Khi đi khất thực, ngài thấy một người làm tên, dùng dụng cụ làm cho cây tên được ngay thẳng, ngài suy nghĩ: ‘Những người này còn làm cho một cây tên ngay thẳng’. Ngài quay về, ngồi nghỉ trưa, phát triển thiền quán. Và ngài thấy đức Phật hiện ra trước mặt ngài, ngồi trên hư không, và dạy ngài với bài kệ này:

  1. Thầy hay làm tự ngã,
    Ðược thấm nhuần hướng thượng,
    Như người thợ cung tên
    Làm cây tên ngay thẳng,
    Hãy làm tâm ngay thẳng,
    Hỡi này Ha-ri-ta!
    Hãy chặt đứt vô minh.

Nghe Thế Tôn dạy, ngài phát triển thiền quán, và không bao lâu trở thành vị A-la-hán. Ngài liền nói lên bài kệ này như lời tuyên bố chánh trí của ngài.

 

(XXX) Ittiya (Thera. 5)

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh ở Sàvatthi con trai một Bà-la-môn, và xuất gia để tìm đời sống bất tử, trở thành một du sĩ ngoại đạo. Một ngày kia, trong khi bộ hành ngài gặp Thế Tôn đang thuyết pháp và ngài xin xuất gia. Vì giới hạnh ngài không thanh tịnh, nên ngài không đạt được Thánh quả. Thấy các Tỷ-kheo khác nói lên chánh trí của mình, ngài xin Thế Tôn một bài học tóm tắt. Ðức Phật trả lời ngài phải làm cho thanh tịnh nếp sống căn bản và đức Phật dạy ngài về nếp sống căn bản một cách tóm tắt,Ittiya học tập bài học này, phát triển thiền quán, nhưng rồi bị bệnh. Trong sự cố gắng tối hậu, ngài chứng được quả A-la-hán. Vì ngài chứng được Thánh quả trước những trở ngại lớn như vậy, ngài nói lên chánh trí của ngài liên hệ đến cơn bệnh của ngài:

  1. Trong khi ta lâm bệnh,
    Niệm khởi lên nơi ta,
    Trong khi ta lâm bệnh,
    Không phải thời phóng dật.

Kinh Tiểu Bộ – Tập III – Trưởng Lão Tăng Kệ – Chương I – Một Kệ – Phẩm Ba

Bài viết liên quan

Mục lục KINH TIỂU BỘ tiếng Việt:

  1. Tổng quan Tiểu Bộ Kinh – Khuddaka Nikàya – Ðại Tạng Kinh
Kinh Pháp Cú
Kinh Phật Thuyết Như Vậy
Kinh Phật Tự Thuyết
Kinh Tập
  1. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga – 01 và 02. Kinh Rắn
  2. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .03. Kinh Con Tê Ngưu Một Sừng
  3. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .04. Kinh Bhàradvàja, Người Cày Ruộng
  4. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .05. Kinh Cunda
  5. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .06. Kinh Bại Vong
  6. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .07. Kinh Kẻ Bần Tiện (Vasalasuttam)
  7. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .08. Kinh Từ Bi (Metta Sutta)
  8. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .09. Kinh Hemavata
  9. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .10. Kinh Alavaka
  10. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .11. Kinh Thắng Trận
  11. TB.T01.KT.C1. Phẩm Rắn Uragavagga .12. Kinh ẩn sĩ
  12. TB.T01.KT.C2.01. Kinh Châu Báu .Ratana Sutta)
  13. TB.T01.KT.C2.02. Kinh Hôi Thối .Amagandha)
  14. TB.T01.KT.C2.03. Kinh Xấu Hổ
  15. TB.T01.KT.C2.04. Kinh Ðiềm Lành Lớn .Kinh Ðại Hạnh Phúc (Mahamangala Sutta)
  16. TB.T01.KT.C2.05. Kinh Sùciloma
  17. TB.T01.KT.C2.06. Kinh Hành Chánh Pháp
  18. TB.T01.KT.C2.07. Kinh Pháp Bà-la-môn
  19. TB.T01.KT.C2.08. Kinh Chiếc Thuyền
  20. TB.T01.KT.C2.09. Thế Nào là Giới
  21. TB.T01.KT.C2.10. Kinh Ðứng Dậy
  22. TB.T01.KT.C2.11. Kinh Ràhula
  23. TB.T01.KT.C2.12. Kinh Vangìsa
  24. TB.T01.KT.C2.13. Kinh Chánh xuất gia
  25. TB.T01.KT.C2.14. Kinh Dhammika
  26. TB.T01.KT.C3.01. Kinh Xuất Gia
  27. TB.T01.KT.C3.02. Kinh Tinh Cần
  28. TB.T01.KT.C3.03. Kinh Khéo Thuyết
  29. TB.T01.KT.C3.04. Kinh Sundarika Bhàradvàja
  30. TB.T01.KT.C3.05. Kinh Màgha
  31. TB.T01.KT.C3.06-07. Kinh Sabhiya
  32. TB.T01.KT.C3.08-09. Kinh Mũi Tên
  33. TB.T01.KT.C3.10. Kinh Kokàliya
  34. TB.T01.KT.C3.11. Kinh Nàlaka
  35. TB.T01.KT.C3.12. Kinh Hai Pháp Tuỳ Quán
  1. KTB.T01.KT.C4.01. Kinh về Dục
  2. KTB.T01.KT.C4.02. Kinh Hang Ðộng tám kệ
  3. KTB.T01.KT.C4.03. Kinh Sân Hận tám kệ
  4. KTB.T01.KT.C4.04. Kinh Thanh Tịnh tám kệ
  5. KTB.T01.KT.C4.05. Kinh Tối Thắng tám kệ
  6. KTB.T01.KT.C4.06. Kinh Già
  7. KTB.T01.KT.C4.07. Kinh Tissametteyya
  8. KTB.T01.KT.C4.08. Kinh Pasùra
  9. KTB.T01.KT.C4.09. Kinh Màgandiya
  10. KTB.T01.KT.C4.10. Kinh Trước khi bị hủy hoại
  11. KTB.T01.KT.C4.11. Kinh Tranh luận
  12. KTB.T01.KT.C4.12. Những vấn đề nhỏ bé
  13. KTB.T01.KT.C4.13. Những vấn đề to lớn
  14. KTB.T01.KT.C4.14. Kinh Tuvataka (Con đường mau chóng)
  15. KTB.T01.KT.C4.15. Kinh Chấp trượng
  16. KTB.T01.KT.C4.16. Kinh Sàriputta (Xá-lợi-phất)
  17. KTB.T01.KT.C5.01. Bài kệ mở đầu
  18. KTB.T01.KT.C5.02. Câu hỏi của thanh niên A-ji-ta
  19. KTB.T01.KT.C5.03. Các câu hỏi của thanh niên Tissametmeyya
  20. KTB.T01.KT.C5.04. Câu hỏi của thanh niên Punnaka
  21. KTB.T01.KT.C5.05. Câu hỏi của thanh niên Mettagu
  22. KTB.T01.KT.C5.06. Câu hỏi của thanh niên Dhotaka
  23. KTB.T01.KT.C5.07. Câu hỏi của thanh niên Upasiva
  24. KTB.T01.KT.C5.08. Các câu hỏi của thanh niên Nanda
  25. KTB.T01.KT.C5.09. Các câu hỏi của thanh niên Hemaka
  26. KTB.T01.KT.C5.10. Câu hỏi của thanh niên Todeyya
  27. KTB.T01.KT.C5.11. Câu hỏi của thanh niên Kappa
  28. KTB.T01.KT.C5.12. Câu hỏi của thanh niên Jatukanni
  29. KTB.T01.KT.C5.13. Câu hỏi của thanh niên Bhadràvudha
  30. KTB.T01.KT.C5.14. Câu hỏi của thanh niên Udaya
  31. KTB.T01.KT.C5.15. Câu hỏi của thanh niên Posàla
  32. KTB.T01.KT.C5.16. Câu hỏi của thanh niên Mogharàja
  33. KTB.T01.KT.C5.17. Câu hỏi của thanh niên Pingiya
  34. KTB.T01.KT.C5.18. Kết luận
Trưởng Lão Tăng Kệ
Trưởng Lão Ni Kệ
Chuyện Tiền Thân Đức Phật
  1. ​​​​​​​KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.01. PHẨM APANNAKA
  2. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.02. PHẨM GIỚI
  3. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.03. PHẨM KURUNGA
  4. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.04. PHẨM KULAVAKA
  5. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.05. PHẨM LỢI ÁI
  6. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.06. PHẨM ÀSIMSA
  7. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.07. PHẨM NỮ NHÂN
  8. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.08. PHẨM VARANA
  9. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.09. PHẨM APAYIMHA
  10. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.10. PHẨM LITTA
  11. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.11. PHẨM PAROSATA
  12. KTB.T04 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (01) – C01.12. PHẨM HAMSA
  13. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C01. Một bài kệ – 01. PHẨM KUSANÀLI
  14. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C01. Một bài kệ – 02. PHẨM ASAMPADÀNA
  15. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C01. Một bài kệ – 03. PHẨM KAKANTAKA
  16. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 04. PHẨM DALHA
  17. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 05. PHẨM SANTAHAVA
  18. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 06. PHẨM THIỆN PHÁP
  19. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 07. PHẨM ASADISA
  20. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 08. PHẨM RUHAKA
  21. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 09. PHẨM NATAMDAIHA
  22. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 10. PHẨM BIRANATTHAMBHAKA
  23. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 11. PHẨM KHÀSÀVA
  24. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 12. PHẨM UPÀHANA
  25. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C02. Hai bài kệ – 13. PHẨM SIGÀLA
  26. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C03.14. PHẨM SANKAPPA
  27. KTB.T05 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (02) – C03.15. PHẨM KOSYA
  28. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C03. Phẩm Ba Bài Kệ (tt 264-273)
  29. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C03. Phẩm Ba Bài Kệ (tt 274-280)
  30. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C03. Phẩm Ba Bài Kệ (tt 281-285)
  31. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C03. Phẩm Ba Bài Kệ (tt 286-300)
  32. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 301-309)
  33. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 310-317)
  34. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 318-325)
  35. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 326-337)
  36. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C04. Phẩm Bốn Bài Kệ (tt 338-350)
  37. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C05. Phẩm Năm Bài Kệ (tt 351-358)
  38. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C05. Phẩm Năm Bài Kệ (tt 359-371)
  39. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C06. Phẩm Sáu Bài Kệ (tt 372-378)
  40. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C06. Phẩm Sáu Bài Kệ (tt 379-386)
  41. KTB.T06 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (03) – C06. Phẩm Sáu Bài Kệ (tt 387-395)
  42. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C07. Phẩm bảy bài kệ
  43. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C07. Phẩm bảy bài kệ (tt 407 – 416)
  44. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C08. Phẩm Tám Bài Kệ
  45. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C08. Phẩm Tám Bài Kệ (tt 422 – 426)
  46. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C09. Phẩm Chín Bài Kệ
  47. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C09. Phẩm Chín Bài Kệ (tt 433 – 438)
  48. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C10. Phẩm Mười Bài Kệ
  49. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C10. Phẩm Mười Bài Kệ (tt 447- 454)
  50. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C11. Phẩm Mười Một Bài Kệ
  51. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C11. Phẩm Mười Một Bài Kệ (tt 460-463)
  52. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C12. Phẩm Mười Hai Bài Kệ
  53. KTB.T07 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (04) – C12. Phẩm Mười Hai Bài Kệ (tt 468 – 473)
  54. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C13. Phẩm Mười ba bài kệ
  55. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C13. Phẩm Mười ba bài kệ (tiếp theo)
  56. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C14. Tạp phẩm
  57. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C14. Tạp phẩm (tiếp theo)
  58. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C15. Phẩm Hai Mươi Bài Kệ
  59. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C15. Phẩm Hai Mươi Bài Kệ (tiếp theo)
  60. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C16. Phẩm Ba mươi bài kệ
  61. KTB.T08 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (05) – C16. Phẩm Ba mươi bài kệ (tiếp theo)
  62. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C17. Phẩm Bốn Mươi Bài Kệ
  63. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C18. Phẩm Năm Mươi Bài Kệ
  64. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C19. Phẩm Sáu Mươi Bài Kệ
  65. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C20. Phẩm Bảy Mươi Bài Kệ
  66. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C21. Phẩm Tám Mươi Bài Kệ
  67. KTB.T09 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (06) – C22. Đại Phẩm
  68. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (540)
  69. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (541)
  70. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (542)
  71. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (543)
  72. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (544)
  73. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (545)
  74. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (546)
  75. KTB.T10 – Chuyện Tiền Thân Đức Phật (07) – C22. Đại Phẩm (547)

Link xem nhanh các bộ kinh chính yếu trong Tam Tạng Thánh Ðiển:

(Xem chi tiết sơ đồ)

A. TẠNG LUẬT (VINAYAPIṬAKA)

  1. Phân tích giới
  2. Đại phẩm
  3. Tiểu phẩm
  4. Tập yếu

B. TẠNG KINH (SUTTANTAPIṬAKA)

  1. Trường bộ
  2. Trung bộ
  3. Tương ưng bộ
  4. Tăng chi bộ
  5. Tiểu bộ

C. TẠNG VÔ TỶ PHÁP (ABHIDHAMMAPIṬAKA)

  1. Pháp tụ
  2. Phân tích
  3. Chất ngữ
  4. Nhân chế định
  5. Biện giải
  6. Song đối
  7. Vị trí
Print
Email
Facebook
Twitter
LinkedIn
Skype
Telegram
Pocket
WhatsApp

Bạn đang xem bài viết: Kinh Tiểu Bộ – Tập III – Trưởng Lão Tăng Kệ – Chương I – Một Kệ – Phẩm Ba